Sự khác nhau giữa ngôn ngữ nghệ thuật và phi nghệ thuật được phân biệt ở 6 tiêu chí sau:
Ngôn ngữ
Phương diện Ngôn ngữ nghệ thuật Ngôn ngữ phi nghệ thuật
1. Hệ thống tín hiệu
- Là ngôn ngữ trong các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ, là một mã phức tạp hơn ngôn ngữ phi nghệ thuật. Nó là hệ thống tín hiệu thứ 2 được cấu tạo nên từ hệ thống tín hiệu thứ nhất( từ ngôn ngữ tự nhiên).
- Là ngôn ngữ tự nhiên của con người vậy có thể được xác định như là một mã chung, phổ biến nhất. Nó hệ thống tín hiệu đầu tiên và quy tắc sử dụng những tín hiệu đó mà con người dùng để vật chất hóa những ý nghĩa tình cảm của mình tức để diễn đạt những ý nghĩ tình cảm này trong một hình thức được tri giác một cách cảm tính: từ ngữ, phát ngôn…
2. Chức năng xã hội
- Chức năng thẩm mỹ xuất hiện ở bình diện thứ nhất nó đẩy chức năng giao tiếp xuống bình diện thứ 2.
- Chức năng chủ yếu có tính chất quyết định là chức năng giao tiếp tất nhiên trong những biến dạng của chức năng này (trao đổi trực tiếp, thông báo, thông tin,…).
3. Tính hệ thống
Chức năng thẩm mỹ dựa vào tính hệ thống của phong cách với tư cách là một phạm trù thẩm mỹ với những thông số và những thước đo gắn với phong cách của phong cách cá nhân, của phong cách tác phẩm, của phong cách khuynh hướng , của phong cách trường phái văn học.
- Phong cách chức năng của ngôn ngữ phi nghệ thuật dựa trên tính hệ thống khác về chất, tính hệ thống của cấu trúc bên trong ngôn ngữ, tính hệ thống bị quy định bởi cấu trúc của trạng thái hiện đại của ngôn ngữ.
- Tính hệ thống gắn với sự khu biệt của xã hội đối với ngôn ngữ.
4. Bình diện nghĩa
Có 2 bình diện nghĩa:
1. Có khả năng hướng vào hệ thống ngôn ngữ văn hóa với những ý nghĩa của các từ, của các hình thức ngữ pháp.
2. Hệ thống các hình tượng của tác phẩm nghệ thuật, các hệ thống vốn thông báo cho những thành tố ngôn ngữ các giá trị ngữ cảnh, các giá trị hình tượng thẩm mỹ. Có 1 bình diện nghĩa:
3. Có khả năng hướng vào hệ thống ngôn ngữ văn hóa với những ý nghĩa của các từ, của các hình thức ngữ pháp.
5. Sự có mặt của các loại phương tiện ngôn ngữ
+Phương tiện tu từ vựng.
-Từ thi ca(dùng chủ yếu trong văn thơ xưa như: nàng,chàng,tráng sĩ...)
- Từ Hán Việt(Từ mượn tiếng Hán phiên âm tiếng Việt như: hi sinh, sơn hà,thiên thu...)
-Từ cũ( Từ dùng từ lâu để chỉ những đối tựng và khái niệm vẫn tồn tại như: cao thâm,chuyên chính, nhất đẳng...)
+Phương tiện tu từ vựng.
-Từ hội thoại(Dùng trong sinh hoạt hằng ngày)
-Từ thông tục (Là từ chỉ trong lời nói miệng thoải mải, thậm chí thô lỗ, tục tằn).
- Từ lóng(Là sử dụng trong một tầng lớp xã hội).
-Từ nghề nghiệp ( Là những từ biểu thị công cụ lao động,sản phẩm lao động, quá trình sản xuất của một nghề nào đó.
6. Vai trò trong ngôn ngữ dân tộc
+ Làm phong phú hơn vốn từ dân tộc vì ngôn ngữ nghệ thuật luôn mang màu sắc riêng của mỗi nhà văn họ có bút pháp riêng, ngôn ngữ riêng,phòng cách riêng làm thành hệ thống thứ háio với hệ thống thứ nhất của ngôn ngữ.
Vài trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ vì ngôn ngữ dân tộc luôn gắn với tên tuổi của các nhà văn lớn.
+ Làm cho ngôn ngữ dân tộc được bổ sung thêm không chỉ về sự biểu đạt sao cho hay mà còn sao cho đún và chính xác nhất trong hoàn cảnh sử dụng (hoàn cảnh giao tiếp là chủ yếu).
0 Nhận xét