Các thể loại văn học ngoại nhập tiêu biểu trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XV, gồm có :
1. 1. Thơ
chữ hán Đường luật
a.
Đặc
điểm:
- Thơ
Đường luật còn gọi là thơ cận thể hay thơ cách luật
- Là
thể thơ buộc phải theo một cấu trúc nhất định về âm thanh, bố cục và câu tứ
- Theo
số từ trong câu thì có 3 loại, gồm : Ngũ ngôn ( 5 chữ) – Lục ngôn (6 chữ) – Thất
ngôn (7 chữ)
- Theo
số câu trong bài thơ thì có 3 dạng, gồm: Tứ tuyệt (4 câu) – bát cú (8 câu) –
Bài luật ( 10 câu trở lên)
- Ngắt
nhịp chẵn trước, lẻ sau : 2/3 ; 4/3
- Tuân theo quy định về luật bằng – trắc,
niêm – vần – luật
+
Luật
bằng – trắc:
· Với
thơ Ngũ ngôn theo quy định “Nhất tam
bất luật, nhị tứ phân minh” _ Tức tiếng thứ
nhất và tiếng thứ ba bằng hay trắc
đều được (giống nhau) nhưng tiếng thứ hai và thứ tư phải đúng luật B- T (khác
nhau)
Hình dung
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
B (T) |
|
B(T) |
B (T) |
|
· Với
thơ Thất ngôn theo quy định “ Nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh” _ Tức
tiếng thứ và tiếng thứ ba giống nhau cùng bằng (B) hoặc cùng trắc (T), nhưng tiếng
thứ 2 - 4 – 6 khác nhau.
Hình dung
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
B (T) |
T (B) |
B(T) |
B (T) |
B(T) |
T(B) |
KHÔNG CẦN ĐỂ Ý GIỐNG
HAY KHÁC |
+
Liên : Là sự liên kết giữa các câu trong bài thơ, cụ thể 1
– 2 ; 3 – 4; 5 – 6; 7 -8. Các chữ tương ứng dựa theo luật bằng –
trắc sẽ phải có thanh ngược nhau.
+
Niêm: Là trong bài thơ có hai câu thuộc liên “kết dính” được quy định là tiếng
thứ 2 của câu chẵn cùng thanh với tiếng thứ 2 của câu lẻ.
·
Câu |
||||||||
1 |
Hoàng |
sóc |
giang |
sơn |
cáp |
kỉ |
thu |
|
|
B |
|
B |
B |
T |
T |
B |
|
|
Tam |
quân |
kỷ |
hổ |
khí |
thôn |
ngưu |
|
|
B |
B |
T |
T |
T |
B |
B |
|
|
Nam |
nhi |
vị |
liễu |
công |
danh |
trái |
|
|
B |
B |
T |
T |
B |
B |
T |
|
4 |
Tu |
thính |
nhân |
gian |
thuyết |
Vũ |
Hầu |
|
|
B |
|
B |
B |
T |
T |
B |
· Trong
thơ bát cú (8 câu) thì câu 1 và câu 8; câu 2 và câu 3; câu 4 và câu 5; câu 6 và
câu 7 niêm với nhau.
+
Vần: Nếu gieo vần ở cuối câu thì gọi là vần chân. Có vần ở thanh trắc (T) thì gọi
là vần trắc, có vần ở thanh bằng (B) thì gọi là vần bằng. Đa số các bài thơ được làm theo vần bằng (B) (hiếm có vần trắc)
Xét vần bằng (B) hay trắc (T) dựa theo từ cuối của các
câu:
· Thơ tứ tuyệt (4 câu) xét câu 1 – 2 -3
· Thơ bát cú (8 câu) xét câu 1 – 2 – 4
– 6 – 8
→
Nếu ở các câu trên gieo vần không liên tục đó là bỏ vần (trốn vần), ví dụ: thơ
bát cú câu 1 – 2 – 4 – 8 được gieo vần nhưng câu 5 không được gieo đó là trốn vần
Ví
dụ: Bài
Thuận hoài – Phạm Ngũ Lão gieo vần chân “u” vần bằng (B)
+ Đối: Là biện pháp tu từ tạo sự đối sánh cân xứng với
tiếng và ý của câu. Có hai loại đối là đối
tương phản (trái ngược nhau) và đối
tương hỗn (bổ trợ là rõ ý cho nhau).
· Thơ
tứ tuyệt nếu cần sẽ đối câu 1 – câu 2, câu 3 – câu 4.
· Bát
cú ít nhất câu 3 – câu 4; câu 5 – câu 6 phải đối nhau.
+ Câu tứ: Có 3 cách tổ chức thơ chữ
hán Đường luật
Cách
1:
Khai – thừa – chuyển – hợp với thơ tứ tuyệt và đề - thực – luận – kết với thơ bát cú, tức:
· Đề
(câu 1 và 2): Vào bài, khai quát bài thơ
· Thực
(câu 3 và 4): Đối nhau, triển khai ý và tả cảnh, tả ý, cắt ý chuẩn bị cho câu
luận
· Luận
(câu 5 và 6): Đối nhau, có chức năng bình luận thường triển khai ý hai câu thực
· Kết
(câu 7 và 8): Có chức năng kép lại bài
→
Đây là mô hình 2 - 2 – 2 - 2
Cách
2:
Là chia làm 2 gọi là tiền giải và hậu giải
· Tiền
giải: Gồm 4 hoặc 2 câu đầu thường tả sự việc, cảnh vật, câu chuyện
· Hậu
giải: Gồm 4 hoặc 2 câu sau thường nêu cảm nghĩ của tác giả.
→ Mô hình 4 -4 với thơ bát cú; 2 -2 với thơ tứ tuyệt
Cách 3: Là khi hai câu đề và hai câu kết
tác giả bộc lộ tâm trạng, bốn câu giữa tạo thành một cụm. Đây là mô hình 2 – 4
– 2.
b. Ví dụ qua bài thơ “ Độc Tiểu Thanh
ký” _ Nguyễn Du
Độc Tiểu Thanh ký
1 |
Tây |
hồ |
hoa |
uyển |
tẫn |
thành |
khư, |
|
B |
B |
B |
T |
T |
B |
B |
2 |
Độc |
điếu |
song |
tiền |
nhất |
chỉ |
thư. |
|
T |
T |
B |
B |
T |
T |
B |
3 |
Chi |
phấn |
hữu |
thần |
liên |
tử |
hậu, |
|
B |
T |
T |
B |
B |
T |
T |
4 |
Văn |
chương |
vô |
mệnh |
lụy |
phần |
dư. |
|
B |
B |
B |
T |
T |
B |
B |
5 |
Cổ |
kim |
hận |
sự |
thiên |
nan |
vấn, |
|
T |
B |
T |
T |
B |
B |
T |
6 |
Phong |
vận |
kỳ |
oan |
ngã |
tự |
cư. |
|
B |
T |
B |
B |
T |
T |
B |
7 |
Bất |
tri |
tam |
bách |
dư |
niên |
hậu, |
|
T |
B |
B |
T |
B |
B |
T |
8 |
Thiên |
hạ |
phàm |
nhân |
khấp |
Tố |
Như? |
|
B |
T |
B |
B |
T |
T |
B |
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Phân tích theo luật thơ:
+ Nhịp: 4/3
+ Luật bằng (B) vần bằng (B) và gieo vần âm “ư”
+ Liên ở
Câu 1 với câu 2: hồ
(B) – điếu (T); uyển (T) – tiền(B); thành (B) – chỉ (T)
Câu 3 với câu 4:phấn (T) – chương (B); thần (B) –
mệnh (T); tử(T)-phần(B)
Câu 5 với câu 6:
kim(B) – vận(T); sự(T) – oan(B); nan(B) – tự(T)
Câu 7 với câu 8 :
tri(B) – hạ(T); bách(T) – nhân(B); niên(B) – Tố(T)
+ Niêm ở
Câu 1 – 8: hồ (B) – hạ
(T); uyển (T) – nhân (B); thành (B) – Tố (T)
Câu 6 – 7: vận (T) –
tri (B); oan (B) – bách (T); tự (T) – niên (B)
+ Đối tương hỗn
Câu 3 – 4 : Chi phấn
(cái đẹp bề ngoài) >< Văn chương (tài năng bên trong) → Làm rõ vẻ đẹp của
Tiểu Thanh
Câu
5 – 6 : hận sự >< kỳ oan → Mở rộng nỗi oan hờn của Tiểu Thanh
+ Cấu tứ:
theo mô hình 4 – 4
Tiền
giải: 4 câu đầu
· Nêu
lên cảnh vật, cảnh đẹp Tây Hồ hóa hiu quạnh tạo cảm giác cô đơn, gợi nghịch cảnh
eo le, sự thay đổi khốc liệt của cảnh vật trong nghịch cảnh giữa quá khứ (huy
hoàng)/ hiện tại (cô quạnh) → Sự sót xa thương cảm
· Nêu
lên cuộc đời của Tiểu Thanh, cuộc đời cô độc được ví như mảng giấy tàn còn
vương lại trên đời.
· Ẩn
dụ vẻ đẹp bên trong và bên ngoài của Tiểu Thanh, thể hiện sự thương cảm của tác
giả, có thể hiểu là sự tự hận tự thương của son phấn và văn chương, khẳng đinh
cái đẹp vĩnh hằng của vẻ đẹp và tài năng.
Hậu giải: 4 câu sau
· Từ
cái hận cá nhân (nỗi hận của Tiểu Thanh) đi đến cái hận muôn đời triền miên và
không chấm dứt từ đó thương Tiểu Thanh
· Nỗi
hận lớn đến mức hỏi trời treo lơ lửng giữa không trung không ai giải đáp được,
hướng câu hỏi lên trời để giải đáp vấn đề cuộc sống.
· Ý
thơ chuyển sang dạng câu hỏi, không hỏi quá khứ mà hỏi tương lai, hai câu kết
chuyển ý nhưng không lạc giọng mà giọng vẫn thống nhất.
2. 2. Hịch
a.
Đặc
điểm:
- Thuộc
thể loại văn nghị luận
- Thể
loại mang tính chiến đấu, có kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết
phục và giọng văn hung hồn đanh thép.
- Kết
cấu:
+
Có 4 phần chính
· Phần
mở đầu nêu vấn đề
· Phần
thứ hai nêu truyền thống vẻ vang để tạo sự tin tưởng
· Phần
thứ ba nêu lên nhận định về tình hình, phân tích là ra đúng sai
· Phần
kết thúc nêu chủ trương, giải pháp cụ thể và kêu gọi
- Lập
luận: Thường kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và thực tiễn, giữa
tư duy logic và tư duy hình tượng. Sử dụng linh hoạt cách lập luận tương đồng
và tương phản, khẳng định và phủ định.
- Lời
văn: Trang trọng, hùng hồn, chủ yếu viết theo lối văn biền
ngẫu. Có một số kiểu viết như sau:
· Văn
tứ lục: hai câu song đôi, mỗi câu 10 chữ ngát nhịp 4/6
· Tứ
lục biến thể hoặc lưu thủy là văn xuôi cổ có thể viết theo thể thơ lục bát.
b.
Mục
đích
- Dùng
để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài
- Dùng
để răn dạy người dân hoặc người dưới quyền
- Kích
lệ tinh thần tình cảm của người nghe thường dùng trong các lĩnh vực chính trị
quân sự
c.
Ví
dụ:
- Hịch
tướng sĩ
3. 3. Cáo
a.
Đặc
điểm:
- Là
thể văn nghị luận từ thời cổ Trung Quốc
- Chủ
yếu là các chiếc, sách vua ban xuống về một vấn đề nào đó.
- Có
tính trọng đại, sự kiện quốc gia
- Kết
cấu: 4 phần
· Phần
mở đầu nêu đề chính nghĩa
· Phần
thứ hai lên án tố cáo của lực lượng phi nghĩa
· Phần
thứ ba thuật lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của lực lượng chính
nghĩa cảm hứng cảm ngơi
· Phần
kết tuyên bố kết quả khảng định chính nghĩa
- Lập
luận: Thường kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và thực tiễn, giữa
tư duy logic và tư duy hình tượng
- Lời
văn: Ban đầu viết theo văn xuôi cổ thiên về luận thuyết
hơn tự s. Dần về sau thì thể cáo đan
xen tản văn với biền văn
→Có
câu dài có câu ngắn, có câu có đối, không có vần, mỗi cặp hai vế đối nhau,
không gò bó.
- Trong
văn cáo có sự kết hợp giữa văn tự sự và trữ tình. Tự sự là để kể - tả thuật lại
sự việc, trữ tình là để bộc lộ cảm xúc, thái độ. Tuy nhiên, ngôn ngữ trần thuật
của cáo thấm đượm cảm xúc → Ngôn ngữ chủ yếu là chính luận – trữ tình.
b.
Mục
đích:
- Dùng
để tuyên ngôn, tổng kết một vấn đề hoặc sự kiện.
- Được
viết sau khi sự kiện đã xảy ra.
c.
Ví
dụ
- Bình
Ngô đại cáo
4. 4. Chiếu
a.
Đặc
điểm:
- Còn
được gọi là “chiếu thư” – “Chiếu chỉ” – “ Chiếu lệnh”
- Kết
cấu linh hoạt, không có quy định chặt trẽ, nhưng giống các thể văn nghị luận xưa
khác phần mở bài đều tập trung hướng tới chủ đạo tác phẩm
b.
Mục
đích:
- Là
lời ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân và được đón nhận một cánh
trang trọng
- Công
bố chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua ban yêu cầu dân thực hiện → Mang tính
mệnh lệnh
- Thể
hiện tư tương lớn, ảnh hưởng đến cả triều đại, đất nước.
c.
Ví
dụ:
- Chiếu
dời đô _ Thiên đô Chiếu
5. 5. Phú
a.
Đặc
điểm:
- Là
thể văn cổ của Trung Quốc, nảy sinh từ thời Chiến Quốc thịnh hành vào thời nhà
Hán và phát triển mạnh vào thời nhà Đường, Tống.
- Theo
quá trình phát triển phú được chia thành
+
Phú cổ thể: Có từ thời Đường
· Kết
cấu rộng rãi không quy định chặt chẽ, chỉ cần vần, không cần đối, không giới hạn
vần đã định
· Có
thể một câu 4 chữ ( phú tứ tự), câu 7 chữ (phú thất tự) hoặc theo đoản cú ( câu
dài xen cau ngắn)
+Phú cận thể: Có
từ thời Đường còn gọi là phú Đường luật
· Quy
định vần: Có hai lối
o
Độc vần cả bài chỉ có 1 vần
o
Liên vần gồm nhiều vần
o
Có thể vần bằng hoặc trắc
· Câu
trong phú Đường luật phải đối nhau đối thanh đi đôi với đối ý
· Bố cục có 6 phần:
o
Lung: Mở đầu bao quát toàn bài
o
Biện nguyên: Giải thích ý nghĩa đầu bài
o
Thích thực: Phân tích ý nghĩa toàn bài
o
Phu diễn: Mở rộng ý đầu bài, dẫn chứng và
minh họa thêm cho phần thích thực
o
Nghị luận: Bình luận ý nghĩa toàn bài
o
Kết: Kết thức bài
· Nội
dung: “Phú giả, phô dã” _ Phú là trình bày. Thiên về tả cảnh và chú ý đến việc tỏ
tình, tỏ chí_ “Tả vật nói chí”
· Nghệ
thuật: Phú trọng “phô trương văn vẻ”. Có nhiều từ ngữ hình ảnh hoa mĩ, diễm lệ
b. Ví dụ: Phú sông Bạch Đằng
6. 6. Truyện
truyền kì
a.
Đặc
điểm:
- Là
một kiểu truyện ngắn, có nguồn gốc từ Trung Quốc xuất hiện ở thời Đường đi vào
Việt Nam từ thế kỉ XV
- Có
sự kết hợp giữa yếu tố thực và ảo
· Dùng
yếu tố kì ảo làm phương thức phản ánh cuộc sống, lấy cái “kỳ” đển nói cái “thực”
· Tăng
sự hấp dẫn, tang tính lãng mạn, trữ tình của truyện
- Cốt
truyện, nhân vật, lời văn
· Cốt
truyện: Mỗi truyện có một cốt truyện riêng, không nhất thiết thiết kế cuộc đời
nhân vật thường là một đoạn đời.
· Nhân
vật: Được phân “theo loại” thiện – ác; tốt – xấu. Nhiều khi được có tính cách
riêng thì sẽ có kiểu “cong người cảm nghĩ” bên cạnh “con người hành động”
· Lời
văn: Thường đan xen giữa văn xuôi và thơ
b.
Ví
dụ: Truyện Truyền kì Mạn Lục
- Truyền
kì Mạn Lục: Người con gái Nam Xương và Chức thán sự đền Tản Viên.
7. 7. Tiểu
thuyết chương hồi
a.
Đặc
điểm
- Là
một dạng tiểu thuyết trường thiên trong văn học Trung Quốc
- Tiểu
thuyết chương hồi là sự phân chia tác phẩm thành các hồi khác nhau
- Vì
nội dung lớn nên trước mỗi hồi là câu đối ngẫu khái quát các hồi.
- Tiêu
đề hồi có chức năng khai quát nội dung được trình bày trong hồi
- Các
hồi được liên kết chặt chẽ liền mạch với nhau. Mở đầu thường dùng các câu “Hãy
nói…” ; “Lại nói về…” ; “Trước nói…”. Kết thúc các hồi là các câu thơ mang tính
bình luận, dẫn dắt bằng những câu như “Muốn biết sự việc thế nào, xem hồi sau sẽ
rõ”
- Đề
tài khá rộng nhưng chủ yếu liên quan đến chuyện lịch sử hoạc yếu tố lịch sử
- Tiểu
thuyết chương hồi có bối cảnh rộng về không gian, dài về thời gian, nhiều sự kiện,
đông nhân vật
c. Ví dụ: Hoàng Lê nhất Thống chí
0 Nhận xét